phone

Hiệu quả của y học tái sinh đối với di chứng tai biến mạch máu não

Hiệu quả của y học tái sinh đối với di chứng tai biến mạch máu não

Tác giả:

Thống kê số ca tử vong cho thấy, số ca tử vong do ung thư ác tính (27%) đứng thứ nhất , thứ 2 do bệnh tim (15%), thứ 3 do tuổi già (8,8%) và thứ 4 do bệnh mạch máu  não (7,7%). Số ca tử vong do đột quỵ đứng ở vị trí sau và mặc dù đang có xu hướng  giảm nhưng số bệnh nhân đột quỵ (phải nhập viện) có tới 170.000 ca/năm (năm 2018)  và những bệnh nhân để lại di chứng cần hỗ trợ sau phục hồi chức năng chiếm 41,2%. 

Tập trung tập luyện phục hồi chức năng có thể duy trình tình trạng hiện tại của di  chứng nhưng lại không đem lại những hiệu quả cao hơn. Và gần đây, sự xuất hiện của  y học tái sinh mang lại nhiều hy vọng cải thiện những di chứng do nhồi máu não để lại. 

Liên quan đến y học tái sinh, tế bào iPS được phát triển từ Tiến sĩ Shinya Yamnaka đã  trở nên nổi tiếng, tuy nhiên nó vẫn được kỳ vọng sẽ đến cả trong điều trị những bệnh  nhân thông thường. 

Hiện nay, từ quan điểm an toàn và đơn giản, phương pháp nuôi cấy tăng lượng tế bào  gốc có nguồn gốc từ trung bì tự thân và tiêm tĩnh mạch đang trở thành tâm điểm chú  ý. Có hai phương pháp để thực hiện, phương pháp thứ nhất là sử dụng tế bào gốc có  nguồn gốc từ tủy xương trong tủy xương và phương pháp thứ 2 là sử dụng tế bào gốc được lấy từ mô mỡ dưới da. 

Dưới đây chúng tôi giới thiệu về phương pháp sử dụng tế bào gốc có nguồn gốc từ mô mỡ. (Hình 1)

Hiệu quả y học tái sinh điều trị tai biến mạch máu nãoHình 1: Nuôi cấy tế bào gốc nguồn gốc mô mỡ và truyền qua đường tĩnh mạch 

Đối tượng thực hiện  

Đối tượng đủ những điều kiện chính như sau: là người trưởng thành sau 3 tháng khởi  phát đột quỵ, có thể hiểu được phương pháp y học tái sinh và kỳ vọng hiệu quả vào  phương pháp này. Đồng thời, đối tượng không có bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS,  viêm gan, không bị các bệnh ung thư liên quan đến phổi, hệ tiêu hóa, ung thư vú và  không bị dị ứng với một số loại kháng sinh. 

Nguyên lý điều trị ( Cơ chế ) 

Tế bào gốc là tế bào vạn năng có thế biệt hóa thành nhiều loại tế bào. Hơn nữa, Tế bào gốc này sẽ tự mình tìm đến những tổ chức, cơ quan bị thương và  thực hiện phục hồi các tổ chức đó, kèm theo hoạt động homing. 

Tại tổ chức hệ thần kinh trung ương (như tế bào thần kinh..vv), sẽ phát tín hiệu xung  quanh khi máu không thể lưu thông được dẫn đến hàng rào máu não ( chức năng ngăn  chặn vật lạ xâm nhập vào não thông qua mạch máu não) bị phá hủy, người ta thấy rằng sau khi truyền tế bào gốc, hàng rào não đã bị phá hủy sẽ được phục hồi lại trong vòng  1 tháng. 

Thực hiện thí nghiệm trên chuột bạch về cơ chế tập trung vào các tổn thương trong  Nhồi máu não sau khi truyền tế bào gốc vào tĩnh mạch. Kết quả thí nghiệm trên chuột  bạch cho thấy hàng rào máu não đã được phục hồi chỉ sau 2 tuần và sau 4 tuần vùng  nhồi máu có tế bào gốc tập trung tại vị trí tổn thương đã được hồi phục. Và như vậy,  người ta cho rằng tế bào gốc có thể tới các tổn thương mà không liên quan đến những  ảnh hưởng của vỡ hàng rào máu não và kỳ cấp tính hay mãn tính. 

Cơ chế điều trị:  

  • Các yếu tố dinh dưỡng thần kinh, tức là các chất protein hòa tan trong nước, tác  động lên các tế bào thần kinh từ bên ngoài tế bào, từ điều này nhờ cơ chế dinh dưỡng  và bảo vệ mà những yếu tố thể dịch được sinh ra từ tế bào gốc có thể tác dụng trực  tiếp lên vùng tổn thương do Nhồi máu não, do đó cải thiện thời gian tác dụng và có  thể tính bằng giờ. 
  • Cơ chế tác dụng tái sinh mạch máu (Hồi phục mạch máu não): Sau khi khởi phát  nhồi máu 3 ngày người ta bắt đầu tiến hành truyền tế bào gốc vào cơ thể. Kết quả nhận được sau 1 tuần cho thấy sự hình thành các mạch máu mới, và các mạch máu não được  hồi phục. 
  • Các thí nghiệm trên động vật cũng cho thấy khả năng tái tạo thần kinh có thể quan  sát được sau một tuần và tăng dần trong ít nhất vài tháng. Và như vậy, có thể chia cơ  chế thành 3 loại. 

Cơ chế yếu tố dinh dưỡng thần kinh 

Những thay đổi có ý nghĩa thống kê đã được xác nhận trong các triệu chứng lâm sàng  và kết quả chụp cộng hưởng từ. Đặc biệt, người ta đã xác nhận bằng thực nghiệm rằng  khu vực tín hiệu cao của FLAIR (xuất hiện tín hiệu cao trong khu vực nhồi máu) bị thu nhỏ, các yếu tố cải thiện dinh dưỡng thần kinh tại chỗ và tăng nồng độ các yếu tố dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ thần kinh đệm giúp hình thành não. Ngoài ra,  nó còn có tác dụng chống phù nề làm giảm sưng tấy, tác dụng ức chế quá trình chết  theo chương trình (apoptosis) tự hủy hoại tế bào của chính nó, bên cạnh đó còn có tác  dụng kích thích thần kinh do tác động trực tiếp lên các kênh ion trên bề mặt màng của  tế bào thần kinh và sợi trục thần kinh( cải thiện co cứng ). 

Cơ chế hình thành mạch máu 

Có 2 cơ chế hoạt động:  

  • Các tế bào gốc tập trung tại tổn thương do nhồi máu sẽ tiết ra yếu tố hình thành  mạch máu và angiopoietin để hình thành, tái tạo mạch máu. 
  • Các tế bào gốc từ chính bản thân nó biệt hóa thành nội mạc mạch máu hình  thành nên cấu trúc mạch máu mới. 

Cơ chế tái sinh thần kinh 

Có 2 cơ chế hoạt động: 

  • Các tế bào gốc tập trung tại tổn thương do nhồi máu sẽ làm thúc đẩy hình thành  thần kinh từ nhân tố nội sinh- chức năng vốn có ban đầu của não.
  • Các tế bào gốc được cấy ghép sẽ biệt hóa thành các tế bào thần kinh và tế bào  glial.  

Chúng tôi mong rằng từ cơ chế hoạt động của y học tái tạo sẽ giúp ích cho những bệnh nhân bị di chứng như tê liệt, rối loạn cảm giác, mất ngôn ngữ và mất trí nhớ. 
[Trích dẫn]: 脳卒中後遺症に対する再生医療 – 再生医療サーチコラム (regene-m.jp)