phone

Các loại tế bào gốc và đặc điểm từng loại tế bào gốc

Các loại tế bào gốc và đặc điểm từng loại tế bào gốc

Tác giả: , bài viết được tư vấn chuyên môn bởi: TS.BS Takaaki Matsuoka Viện trưởng Trung tâm tế bào gốc Helene

Công nghệ tế bào như một bước tiến mới trong lĩnh vực y khoa được áp dụng thành công trong việc điều trị bệnh và giúp trẻ hóa từ sâu bên trong. Vì thế, trong bài viết này, hãy cùng Mirai Care tìm hiểu sâu hơn về các loại tế bào gốc ứng dụng của nó trong y học và làm đẹp. Đón đọc ngay nhé!

Nội dung bài viết


1. Giới thiệu về tế bào gốc và ứng dụng tế bào gốc trong y học và làm đẹp

Tế bào gốc là những tế bào chưa trưởng thành có khả năng phát triển thành nhiều loại tế bào khác nhau trong cơ thể. Chúng có khả năng tự phân chia và sao chép để tạo ra các tế bào mới, giúp cơ thể phục hồi và tái tạo các mô và cơ quan bị tổn thương hay suy yếu. Hiểu đơn giản, tế bào gốc là loại tế bào chưa biệt hóa, chúng có thể tự nhân bản chính mình hoặc đa phân hóa thành nhiều loại tế bào khác nhằm mục đích để thay thế hoặc chữa lành các tế bào bị tổn thương trong cơ thể.

các loại tế bào gốc

Tế bào gốc là những tế bào có khả năng phát triển thành nhiều loại tế bào khác nhau trong cơ thể

Tế bào gốc có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y học và làm đẹp. Chúng có thể được sử dụng để điều trị nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau như tổn thương tủy sống, đái tháo đường túyp 1, bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer, các bệnh tim mạch, bỏng, ung thư và viêm xương khớp… 

Còn đối với ngành thẩm mỹ da liễu, tế bào gốc tham gia vào nhiệm vụ thúc đẩy quá trình tái tạo biểu mô, tăng sinh nguyên bào sợi/ giải phóng các yếu tố tăng trưởng, kích thích sản sinh tế bào mới thay thế tế bào lão hóa. Qua đó đẩy nhanh quá trình tổng hợp collagen, elastin, acid hyaluronic, tái tạo mạch máu, dây thần kinh(1). 

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sử dụng tế bào gốc vẫn đang trong quá trình nghiên cứu và phát triển. Để được tư vấn chuyên sâu và hiểu rõ hơn về phương pháp trị liệu tế bào gốc, người bệnh nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa. Điều này sẽ giúp bạn đảm bảo an toàn và nâng cao khả năng điều trị.

2. Các loại tế bào gốc theo nguồn gốc

Các loại tế bào gốc

Các loại tế bào gốc có thể được phân loại theo nguồn gốc của chúng. Theo nguồn gốc, có 4 loại tế bào gốc khác nhau. Dưới đây là một số loại tế bào gốc phổ biến: 

2.1 Tế bào gốc phôi: 

Được lấy từ phôi thai trong giai đoạn đầu của thai kỳ, tế bào gốc phôi có khả năng phát triển thành tất cả các loại tế bào trong cơ thể, bao gồm tế bào tim, tế bào não, tế bào da, tế bào cơ, tế bào gan và tế bào thận. Tuy nhiên, việc lấy tế bào gốc phôi là một vấn đề gây tranh cãi và không được khuyến khích dùng vì liên quan đến tính nhân đạo.

Tế bào gốc phôi được phân thành các loại tế bào gốc nhỏ hơn như sau:

  • Tế bào mầm phôi (EG): Tế bào gốc mầm phôi được lấy từ giai đoạn sau của tế bào phát triển phôi. Chúng có nguồn gốc từ Tế bào mầm nguyên thủy (PGC) trong giai đoạn phát triển ban đầu. Tế bào gốc mầm phôi chủ yếu được phân lập từ mô bào thai ở thời gian cửa sổ hẹp. Các tế bào có nguồn gốc PGC là đa năng, mặc dù không thể chứng minh được tính đa năng bằng tạo ra khối u quái ở chuột.
  • Tế bào gốc của thai nhi: Tế bào gốc của thai nhi là loại tế bào nguyên thủy được tìm thấy trong các cơ quan của thai nhi. Chúng có khả năng biệt hóa thành hai loại tế bào gốc: tế bào gốc đa năng và tế bào gốc tạo máu. Tế bào gốc mào thần kinh, tế bào gốc tạo máu của thai nhi và tế bào đảo tụy đã được phân lập ở bào thai. Tế bào gốc của thai nhi đã được sử dụng bởi nhiều người, trẻ em và người lớn đang mắc nhiều căn bệnh tàn khốc nhất của nhân loại.

2.2 Tế bào gốc nhũ nhi:

Được lấy từ nhũ nhi trong buồng tử cung, tế bào gốc nhũ nhi có khả năng phát triển thành nhiều loại tế bào khác nhau. Tuy nhiên, số lượng tế bào gốc nhũ nhi có sẵn rất ít và việc lấy chúng cũng đòi hỏi sự đồng ý của người mẹ.

2.3 Tế bào gốc trưởng thành: 

Được lấy từ các bộ phận của cơ thể như tủy xương, mô mỡ và da, tế bào gốc trưởng thành có khả năng phát triển thành một số loại tế bào nhưng không phải tất cả. Chúng có ít khả năng phát triển thành tế bào của các cơ quan khác nhau như tế bào tim và tế bào não.

Các loại của tế bào gốc trưởng thành bao gồm:

  • Tế bào gốc trung mô: Tế bào gốc trung mô (MSC) là một quần thể tế bào khác nhau có khả năng biệt hóa thành các dòng tế bào soma khác nhau. Lúc đầu, chúng được mô tả là các tế bào bám dính với bề ngoài giống như nguyên bào sợi có thể biệt hóa thành tế bào xương, tế bào sụn, tế bào mỡ, tế bào mười và tế bào cơ. MSC có thể được phân lập từ tủy xương và dễ dàng tách ra khỏi tế bào gốc tạo máu do khả năng bám dính của chúng. Chúng được sử dụng trong kỹ thuật mô và y học tái tạo. Chúng được đặc trưng bởi khả năng lưu trữ lâu dài mà không bị mất hiệu lực đáng kể.
  • Tế bào gốc tạo máu: Tế bào gốc tạo máu là những tế bào có khả năng tự làm mới và có khả năng tạo ra các tế bào biệt hóa của tất cả các dòng tạo máu. Do đó, họ đã cấy ghép để chữa lành hoàn toàn các rối loạn về huyết học và sau khi hóa trị liệu liều cao chống lại các bệnh ác tính.
  • Tế bào gốc thần kinh: Tế bào gốc thần kinh là tế bào đa năng và tự tái tạo, chúng được thiết lập trong môi trường vi mô phân tử chuyên biệt trong não động vật có vú trưởng thành. Chúng có thể thể hiện vai trò tiềm năng trong liệu pháp tế bào của não.
  • Tế bào gốc đường tiêu hóa: Các tế bào gốc của đường tiêu hóa cư trú trong một “ngách” trong các hầm ruột và tuyến dạ dày. Cơ chế và hướng khuếch tán của dòng vô tính đã chuyển đổi này vào niêm mạc đường tiêu hóa đang được tranh cãi gay gắt, và trọng tâm của trường hợp này là vị trí và bản chất của tế bào gốc đường tiêu hóa.
  • Tế bào gốc biểu bì: Lớp biểu bì của động vật có vú là một mô trẻ hóa nhanh chóng bao gồm ba loại tế bào sừng với khả năng biệt hóa khác nhau: tế bào gốc biểu bì, Tế bào khuếch đại thoáng qua (tế bào TA) và tế bào biệt hóa ở giai đoạn cuối. Tế bào gốc biểu bì có khả năng tự đổi mới tự do. Chúng đang hình thành ở lớp cơ bản và có tác dụng đáng chú ý trong việc duy trì cân bằng nội môi và tái tạo tế bào của làn da bình thường; chữa lành vết thương và hình thành khối u, trong khi tế bào TA, con cháu của tế bào gốc biểu bì, trải qua quá trình biệt hóa cuối cùng sau 3 -5 lần phân chia. Sau khi phân chia, các tế bào TA rời khỏi lớp cơ bản và di chuyển qua các lớp trên lớp nền đến bề mặt mô, nơi chúng bong ra theo định kỳ dưới dạng vảy.
  • Tế bào gốc gan: Gan có khả năng tái tạo mạnh mẽ, sử dụng các phương thức tái tạo khác nhau tùy theo loại và mức độ tổn thương. Các tế bào gan trưởng thành có thể nhân lên để thay thế các mô bị tổn thương cho phép phục hồi chức năng nhu mô. Tổn thương gan mãn tính làm phát sinh một khoang tế bào gốc tiềm năng nằm ở các nhánh nhỏ nhất của đường mật trong gan đang được kích hoạt, gọi là phản ứng ống tế bào bầu dục. Những tế bào hình bầu dục này có nguồn gốc từ ống Hering, giúp khuếch đại các quần thể đường mật này trước khi các tế bào này biệt hóa thành tế bào gan. Ở gan người, tổ chức của đường mật thì khác, với ống dẫn kéo dài đến một phần ba gần của tiểu thùy và do đó rõ ràng cần phải đổi tên từ tế bào hình bầu dục thành tế bào tiền thân của gan.
  • Tế bào gốc tuyến tụy: Các tế bào sản xuất insulin trước đây được tạo ra từ tế bào gốc đa năng. Việc tạo ra các tế bào này sẽ cung cấp nguồn tế bào mới cho việc phát triển thuốc và liệu pháp cấy ghép tế bào ở những người mắc bệnh tiểu đường. Các tế bào beta sản xuất insulin thay đổi chu kỳ 40-50 ngày một lần bằng quá trình apoptosis cũng như sự nhân lên và biệt hóa của các tế bào đảo mới từ các tế bào biểu mô tiền thân, nằm trong ống tụy.

2.4 Tế bào gốc đa năng cảm ứng: 

Được tìm thấy trong cơ thể, tế bào gốc đa năng cảm ứng có khả năng phát triển thành nhiều loại tế bào khác nhau. Chúng được coi là loại tế bào gốc tiềm năng nhất và có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng y tế khác nhau.

3. Các loại tế bào gốc theo khả năng biệt hóa

các loại tế bào gốc theo khả năng biệt hóa

Các loại tế bào gốc có khả năng biệt hóa khác nhau và được phân loại theo đặc tính này như sau:

3.1 Tế bào gốc toàn năng: 

Còn được gọi là tế bào gốc totipotent, loại này có khả năng biệt hóa thành tất cả các loại tế bào khác trong cơ thể và thậm chí còn có thể phát triển thành một con người hoàn chỉnh trong một môi trường phù hợp. Tế bào gốc toàn năng chỉ có trong giai đoạn sớm nhất của phôi thai.

3.2 Tế bào gốc vạn năng: 

Còn được gọi là tế bào gốc pluripotent, loại này có khả năng biệt hóa thành hầu hết các loại tế bào khác trong cơ thể, nhưng không thể phát triển thành một con người hoàn chỉnh. Tế bào gốc vạn năng thường được lấy từ phôi thai hoặc những phôi thai thừa kế từ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm. Hiện nay, chúng ta đã tìm ra thêm tế bào gốc vạn năng cảm ứng (induced pluripotent stem cells-iPSCs) cũng được xếp vào loại này.

3.3 Tế bào gốc đa năng: 

Tế bào gốc đa năng còn được gọi là tế bào gốc multipotent, loại này có khả năng biệt hóa thành một số loại tế bào khác trong một khu vực cụ thể của cơ thể. Ví dụ như tế bào gốc từ tủy xương có thể biệt hóa thành tế bào máu và tế bào gốc từ mô mỡ có thể biệt hóa thành tế bào mỡ.

3.4 Tế bào gốc đơn năng: 

Còn được gọi là tế bào gốc unipotent, loại này chỉ có khả năng biệt hóa thành một loại tế bào khác duy nhất. Ví dụ như tế bào gốc da chỉ có khả năng biệt hóa thành tế bào da.

4. Tế bào gốc có những điểm gì khác biệt so với các tế bào bình thường khác.

các loại tế bào gốc và đặc điểm của từng loại

Tế bào gốc là những tế bào đặc biệt trong cơ thể, khác biệt với các tế bào bình thường khác ở nhiều khía cạnh. Dưới đây là một số điểm khác biệt của tế bào gốc so với các tế bào bình thường khác:

4.1 Khả năng tái tạo và tự phục hồi: 

Tế bào gốc có khả năng phân chia để tạo ra các tế bào con giống như chúng, có thể phục hồi và thay thế các tế bào bị hư hỏng hoặc chết đi trong cơ thể. Khả năng này giúp tế bào gốc đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị các bệnh lý và thương tổn.

4.2 Khả năng biệt hóa:

Tế bào gốc có khả năng biệt hóa, tức là chúng có thể phát triển thành nhiều loại tế bào khác nhau. Khả năng này cho phép chúng được sử dụng trong các liệu pháp điều trị bệnh lý, để thay thế các tế bào bị hư hỏng hoặc thiếu hụt trong cơ thể.

4.3 Khả năng tự phát: 

Tế bào gốc có khả năng tự phát, tức là chúng có thể tìm thấy vị trí của các vùng bị tổn thương trong cơ thể và di chuyển đến đó để thực hiện chức năng tái tạo và phục hồi.

4.4 Khả năng phân chia không giới hạn: 

Một số loại tế bào gốc có khả năng phân chia một cách không giới hạn, điều này có nghĩa là chúng có thể phân chia một cách liên tục để tạo ra nhiều tế bào con.

4.5 Khả năng tránh được đáp ứng miễn dịch:

Tế bào gốc có khả năng tránh được đáp ứng miễn dịch từ phía cơ thể, điều này cho phép chúng được sử dụng trong các liệu pháp chuyển giao gen hoặc điều trị bệnh lý mà yêu cầu sự tương thích giữa người hiến và người nhận.

4.6 Khả năng sản xuất các yếu tố tăng trưởng:

Tế bào gốc có khả năng sản xuất các yếu tố tăng trưởng, các hợp chất giúp thúc đẩy sự phát triển và tái tạo của các yếu tố tăng trưởng.

Tế bào gốc có nhiều đặc điểm khác biệt so với các tế bào khác. Có thể thấy, tế bào gốc có rất nhiều tiềm năng lớn trong tương lai bởi khả năng phát triển thành các loại tế bào khác trong cơ thể và dùng thay thế để điều trị một số loại bệnh hiện chưa có cách điều trị hiệu quả.

Để tìm hiểu thêm thông tin về các liệu pháp y học tiên tiến hoặc đăng ký tư vấn dịch vụ, Khách hàng vui lòng liên hệ tới:

Công ty Cổ phần Mirai Care

  • Địa chỉ: Tầng 09, tòa IDMC, 18 Tôn Thất Thuyết, Phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Hotline: 18008144
Juntendo University Hospital
NCGM
St. Luke's International Hospital
Omotesando Helene Clinic
VNeconomy
vietnamnet
vnexpress
alobacsi